BIO-ENRICH LINOLEIC OIL         BIO-ENRICH LINOLEIC OIL
BIO-ENRICH LINOLEIC OIL         BIO-ENRICH LINOLEIC OIL
BIO-ENRICH LINOLEIC OIL         BIO-ENRICH LINOLEIC OIL

BIO-ENRICH LINOLEIC OIL

Dầu dưỡng ẩm thoáng nhẹ, cải thiện chất lượng bã nhờn, giảm viêm

Thanh toán đa phương thức

Gợi ý quy trình tối giản

Thông tin chi tiết

HIỆP ĐỒNG CÁC THÀNH PHẦN NỔI BẬT:

- Phức hợp dầu dưỡng thiên nhiên giàu Linoleic Acid: Dầu hạt gai dầu (Hemp Seed Oil), dầu hạt lựu (Punica Granatum Seed Oil), dầu hạt xương rồng (Opuntia Ficus-Indica Seed Oil), dầu hạt mâm xôi (Rubus idaeus Seed Oil), dầu kukui (Aleurites Moluccanus Seed Oil). 

- Dầu mù u (Tamanu Oil) loại thượng phẩm của Việt Nam - Nguyên liệu được thu hoạch từ vùng nguyên liệu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. 

- Astaxanthin - Hoạt chất được chiết xuất từ tảo Haematococcus, là nguồn Astaxanthin tự nhiên có mùi rất nhẹ và giàu hoạt tính như hỗ trợ chống oxy hóa, giảm viêm và làm sáng da. 

- Physavie® - Hoạt chất được phân lập từ cây tầm bóp của Brazil, có thể ức chế nhanh các phản ứng viêm, sưng, nóng, đỏ, đau gây ra bởi mụn viêm hoặc phản ứng dị ứng, kích ứng, làm dịu da. 

ĐIỂM KHÁC BIỆT ĐỘC ĐÁO: 

- Dầu dưỡng cho da dầu mụn - lỏng nhẹ, thấm nhanh: Giải pháp khác biệt trong chăm sóc da dầu mụn mà không gây ra cảm giác bí da, bết dính, nặng mặt. Thay vào đó, làn da được cung cấp đủ lượng dầu cần thiết để ổn định trạng thái cân bằng dầu - nước trên da mà vẫn thoáng nhẹ, không gây dư ẩm. 

- Giảm viêm nhưng không gây phụ thuộc: Khả năng làm dịu nhanh chóng các tình trạng kích ứng da và giảm viêm hiệu quả, nhờ sự kết hợp của Physavie® và tinh dầu cúc ngải xanh, mang lại lợi ích tương đương corticoid mà không để lại hậu quả của việc lệ thuộc hoặc suy giảm miễn dịch khi dùng lâu dài. 

- Lá chắn bảo vệ da: Sự phối hợp hiệp đồng giữa dầu mù u Việt Nam và Astaxanthin tăng khả năng chống chịu trước tác động môi trường: tia UV, khói bụi mịn, nhiệt độ, ánh sáng.

Scientific ingredients – Khoa học thành phần

  1. Linoleic Acid: Thành phần acid béo không bão hoà trong phức hợp dầu dưỡng thiên nhiên (dầu hạt lựu, dầu hạt mâm xôi, dầu hạt xương rồng, dầu kukui...) giúp cải thiện chất lượng bã nhờn. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng sự thiếu hụt Linoleic Acid có liên quan tới tình trạng mụn trứng cá trên da con người. 
  2. Nghiên cứu về khả năng tiêu nhân mụn của Linoleic Acid (2002): Sử dụng 2.5% Linoleic Acid trong 4 tuần trên bệnh nhân bị mụn trứng cá, bôi ngày 2 lần. Kết quả cho thấy so sánh hình ảnh sinh thiết nang lông lúc mới bắt đầu và sau khi sử dụng Linoleic Acid có sự thay đổi, cụ thể đối tượng sử dụng Linoleic Acid có kích thước nang lông bị sừng hoá giảm 25%, minh chứng cho khả năng gom nhân mụn của Linoleic Acid. 
  3. Nghiên cứu lâm sàng về khả năng cải thiện tình trạng mụn viêm của sản phẩm chứa Linoleic Acid (2020): Sau 8 tuần sử dụng kem chứa 60% Linoleic Acid, 20% Linolenic Acid và 2% Lecithin (bôi 2 lần/ngày), các tổn thương viêm giảm 90% và tổn thương không viêm giảm 47%.
  4. Hiệu quả này được cho là do Linoleic Acid giảm hoạt động oxy hóa của bạch cầu trung tính - một loại bạch cầu có khả năng giải phóng các enzyme và gốc tự do để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên nếu quá trình này trở nên quá mức, các gốc tự do không chỉ tấn công vi khuẩn mà còn gây tổn thương cho các tế bào lành xung quanh, kích thích phản ứng viêm kéo dài.
  5. Đồng thời cũng có giả thuyết rằng, Linoleic Acid có thể làm giảm hoạt động enzyme 5-alpha-reductase, hạn chế chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) - dạng hoạt động của testosterone, từ đó giảm sự tăng tiết bã ở tế bào tuyến bã nhờn.
  • Dầu mù u (Tamanu oil) được chiết xuất từ hạt của cây Calophyllum Inophyllum, một loài cây nhiệt đới có nguồn gốc từ Đông Nam Á, đặc biệt phổ biến ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Dầu mù u hỗ trợ quá trình lành vết thương nhờ khả năng tác động vào nguyên bào sợi và tế bào sừng giúp làm lành vết thương, kích thích tăng sinh tế bào và sản xuất các glycosaminoglycan (như HA), collagen và elastin, đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành tổn thương da. Ngoài ra, trong dầu mù u còn chứa hai hợp chất quan trọng là các loại Neoflavonoid và các loại Pyranocoumarin (chiếm khoảng 20% khối lượng dầu), giúp hỗ trợ ức chế vi khuẩn và chống oxy hóa, mang lại hiệu quả bảo vệ và phục hồi da tốt.
  • Nghiên cứu về hiệu quả kháng viêm và lành thương (2017): Nghiên cứu cho thấy Calophyllolide (một Neoflavonoid chính trong dầu mù u), hợp chất chính được phân lập từ dầu mù u có khả năng giảm viêm và thúc đẩy quá trình lành vết thương hiệu quả nhờ: (1) giảm hoạt động của enzyme myeloperoxidase (MPO) do bạch cầu trung tính tiết ra, một yếu tố gây tăng sản xuất các gốc tự do và làm chậm quá trình lành thương; (2) giảm các cytokine tiền viêm (IL-1β, IL-6, TNF-α) và tăng cường cytokine kháng viêm (IL-10); (3) hỗ trợ chuyển đổi đại thực bào từ dạng M1 (gây viêm) sang dạng M2 (kháng viêm và kích thích tái tạo mô), thúc đẩy sự hình thành mạch máu mới, tổng hợp collagen và sửa chữa tổn thương da; (4) giảm hiện tượng xơ hóa và tái cấu trúc lại collagen tại vị trí vết thương.
  • Nghiên cứu về khả năng hỗ trợ giảm tổn thương do tia UV và các chất oxy hoá (2018): Dầu mù u (Calophyllum Inophyllum) ngay cả khi ở nồng độ thấp (1/10.000, v/v), vẫn thể hiện khả năng hấp thụ UV đáng kể (đạt cực đại ở 300 nm). Sử dụng 1% dầu mù u có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi căng thẳng oxy hóa và tổn thương DNA (giảm 85% tổn thương DNA do tia UV gây ra, từ đó giảm sản xuất các gốc tự do: O₂•⁻ , OH•, O₃, H₂O₂...
  • Astaxanthin là một loại carotenoid sắc tố đỏ có họ hàng với Beta carotene, có khả năng chống oxy hóa cao gấp 75 lần so với Lipoic acid và gấp 900 lần so với CoQ10. Twins Skin sử dụng Astaxanthin được chiết xuất từ tảo Haematococcus là nguồn astaxanthin tự nhiên không gây kích ứng, được tinh chế nên có mùi rất nhẹ nhàng. 
  • Nghiên cứu nội bộ về khả năng chống oxy hoá của Astaxanthin: Kết quả cho thấy hoạt động hiệu quả ức chế của Astaxanthin đối với các nhóm MMP khác nhau (là enzyme phân giải collagen hoặc elastin có trong lớp trung bì), khi quá trình này xảy ra quá mức làm mất sự mất cân bằng của collagen và elastin trong da, do đó da bị lão hóa do ánh sáng, tia UV. 
  • Nghiên cứu khả năng hỗ trợ giảm viêm của Astaxanthin (2022): Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Astaxanthin (AST) có khả năng ức chế sự tạo ra các yếu tố gây viêm được kích thích bởi LPS (lipopolysaccharide, một tác nhân gây viêm), thông qua việc ngừng sự kích hoạt và phân hủy protein của iNOS (inducible Nitric Oxide Synthase) và COX-2 (Cyclooxygenase-2). iNOS là một enzyme sản xuất nitric oxide (NO), một chất có thể gây viêm nếu sản xuất quá mức, trong khi COX-2 tạo ra các prostaglandin, làm tăng cảm giác đau và viêm. Bằng cách giảm hoạt động của các enzyme này, Astaxanthin làm dịu các tình trạng viêm và hỗ trợ phục hồi tế bào.
  • Hoạt chất chống oxy hoá mạnh mẽ được chiết xuất từ cây Tầm bóp (có tên gọi là Physalis Angulata) có khả năng ngăn ngừa phản ứng viêm vi mô (dễ hiểu là tình trạng viêm xảy ra ở mức độ tế bào hoặc mô rất nhỏ) do tia hồng ngoại và các tia ánh sáng nhìn thấy gây ra, nhờ đó giảm các yếu tố lão hóa do ánh sáng, nhiệt độ.
  • Nghiên cứu nội bộ về hiệu quả chống viêm của Physavie® thay thế corticoid: Kết quả nghiên cứu cho thấy khi dùng 0.75% Physavie®  kết hợp trong kem dưỡng ẩm cơ bản, sau 1 tiếng sử dụng trên nền da từng sử dụng kem trộn cảm giác ngứa rát giảm hẳn, sau 1 ngày hiện tượng viêm được kiểm soát. Da phục hồi tốt sau 5 ngày sử dụng liên tục và không để lại thâm. 
  • Nghiên cứu đánh giá khả năng kiểm soát phản ứng viêm của dịch chiết từ rễ cây tầm bóp (2008): Kết quả cho thấy chiết xuất tầm bóp có tác dụng hỗ trợ kiềm viêm nhờ ức chế các tín hiệu trung gian gây viêm (adenosine deaminase (ADA), prostaglandin và nitric oxide (NO)). Đồng thời chúng giúp kích thích tăng sinh tế bào miễn dịch lympho và điều hoà TGF-β - chất ức chế miễn dịch.
  • Tinh chất cúc ngải xanh (Blue Tansy Oil) chứa nhiều thành phần có hoạt tính sinh học như sabinene, camphor và chamazulene có tác dụng hỗ trợ giảm viêm, giảm khuẩn, đặc biệt hữu ích với làn da mụn. Ngoài ra còn thúc đẩy lành thương, làm dịu các nốt viêm đỏ đau, hỗ trợ phục hồi da, ngừa sẹo. 
  • Nghiên cứu khả năng hỗ trợ phục hồi hàng rào bảo vệ da của thành phần Camphor có trong tinh chất cúc ngải xanh (2015): Camphor có khả năng phục hồi mức độ sản sinh collagen và elastin bằng cách ức chế MMP-1 (enzyme phân hủy collagen), giảm hoạt động của elastase - enzyme phân huỷ protein, phá vỡ tính đàn hồi và hình thành nếp nhăn do UV. Nghiên cứu còn chỉ ra camphor cũng kích thích sự phát triển của nguyên bào sợi, hạn chế làm dày lớp sừng trên da chuột khi bị tổn thương do tiếp xúc với tia UV.
  1. Cheng, Y., Zeng, X., Wang, H., & Ding, H. (2020). A case series evaluating the impact of a combination treatment for acne vulgaris containing linoleic acid, linolenic acid and lecithin. Dermatologic Therapy.
  2. Letawe, N., Boone, N., & Piérard, N. (1998). Digital image analysis of the effect of topically applied Linoleic Acid on acne microcomedones. Clinical and Experimental Dermatology, 23(2), 56–58. 
  3. Phila Raharivelomanana, Jean-Luc Ansel, Elise Lupo, Lily Mijouin, Samuel Guillot, et al.. Tamanu oil and skin active properties: from traditional to modern cosmetic uses. Oléagineux, Corps Gras, Lipides, 2018, 5 (5), pp.D504. ffhal-01966367f
  4. Léguillier, T., Lecsö-Bornet, M., Lémus, C., Rousseau-Ralliard, D., Lebouvier, N., Hnawia, E., Nour, M., Aalbersberg, W., Ghazi, K., Raharivelomanana, P., & Rat, P. 
  5. (2015b). The Wound Healing and Antibacterial Activity of Five Ethnomedical Calophyllum inophyllum Oils: An Alternative Therapeutic Strategy to Treat Infected Wounds. PLoS ONE, 10(9), e0138602.
  6. Kohandel, Z., Farkhondeh, T., Aschner, M., Pourbagher-Shahri, A. M., & Samarghandian, S. (2021). Anti-inflammatory action of astaxanthin and its use in the treatment of various diseases. Biomedicine & Pharmacotherapy, 145, 112179. 
  7. Tran, T. A., Ho, M. T., Song, Y. W., Cho, M., & Cho, S. K. (2015). Camphor induces proliferative and anti-senescence activities in human primary dermal fibroblasts and inhibits UV-Induced wrinkle formation in mouse skin. Phytotherapy Research, 29(12), 1917–1925.

- Sử dụng sản phẩm hằng ngày (sáng và tối) hoặc nhiều lần hơn tùy theo tình trạng da.

- Làm sạch da, có thể sử dụng nước dưỡng Biovector Bromelain Enzyme (nếu có) và tinh chất trị mụn Biogenic SA Trikenol (nếu có) trước khi sử dụng dầu dưỡng Bio-Enrich Linoleic Oil.

- Dùng 2-3 giọt dầu, thoa đều và làm ấm dầu trong lòng bàn tay, áp lên cả mặt và cổ. Tần suất sử dụng 2-3 lần/ngày tùy từng tình trạng da cụ thể.   

*Có thể thoa Bio-Enrich Linoleic Oil cho các trường hợp bị bỏng nhiệt, hóa chất. Sau khi làm sạch vùng da bị bỏng, thoa một lớp dầu mỏng trên vùng bị thương giúp da nhanh lành thương và ngăn ngừa sẹo. 

*Dùng được cho cả các vùng da có vết thương hở, da sau nặn mụn khoảng 1-2 ngày.

LOẠI DA: Mọi loại da (dùng được cho cả mẹ bầu và đang cho con bú).

TÌNH TRẠNG DA PHÙ HỢP: 

– Da dầu, da có nhiều mụn ẩn và mụn sưng viêm;

– Da cần được làm dịu, giảm biểu hiện kích ứng nhanh chóng;

– Da mỏng yếu, dễ kích ứng, bong tróc, đỏ rát;

– Da thiếu ẩm, lão hoá, nhiều nếp nhăn, bề mặt da thô ráp thiếu độ mềm mịn;

– Da cần phục hồi sau các liệu trình xâm lấn (lăn kim, laser trị sẹo);

– Da cần phục hồi do hậu quả của kem trộn, rượu thuốc;

– Da dễ bị bùng viêm mất kiểm soát, nhiễm khuẩn, cần nâng cao sức khỏe hệ miễn dịch của da;

– Da tổn thương bởi quá trình oxi hoá, tác động của tia UV, da cháy nắng.

Tối ưu khi kết hợp